Những người tuyệt đối không nên peel da tại nhà

  02/03/2023       1619

Peel da còn gọi là lột da bằng hoá chất hay tẩy tế bào chết bằng chất hoá học. Hiện nay đây là phương pháp làm đẹp rất phổ biển và hầu hết mọi người đều tìm đến phương pháp này để cải thiện da hư tổn, bất chấp những hiểu biết về nó và làn da của mình có phù hợp để thực hiện phương pháp này hay không, dẫn đến những hậu quả hư tổn da ngày càng nghiêm trọng hơn. Bài viết này sẽ chỉ ra những ai nên và không nên peel da tại nhà.

Lột da hóa học được thiết kế để điều trị biểu bì, hoặc lớp ngoài của da. Phương pháp điều trị lột da này hoạt động bằng cách loại bỏ các tế bào da chết, mảnh vụn và sắc tố, đồng thời làm thông thoáng da và tăng cường tái tạo tế bào để mang lại làn da sáng hơn, khỏe mạnh hơn.

Lột da hóa học tại nhà ít mãnh liệt hơn so với lột da tại phòng khám và các thành phần không mạnh bằng, mặc dù bạn vẫn có thể biến đổi rõ rệt làn da của mình để mang lại kết quả rõ rệt mà bạn sẽ không thấy được từ các sản phẩm chăm sóc da thông thường.

Những đối tượng không nên peel da tại nhà. Cảnh báo của Bác sĩ chuyên khoa da liễu

1. Những người có tình chất công việc thường xuyên tiếp xúc với anh nắng mặt trời

Vì lột tẩy hóa học làm tan lớp tế bào da bên ngoài nên da bạn sẽ nhạy cảm hơn rất nhiều sau khi sử dụng. Ngay cả khi bạn không thấy mẩn đỏ hoặc bong tróc rõ rệt, điều quan trọng là phải sử dụng kem chống nắng hoặc các hình thức bảo vệ chống nắng khác mỗi khi bạn tiếp xúc với tia UV sau khi lột da. Ngay cả khi ngày hôm đó có nhiều mây, có mưa hoặc đang vào mua đông rất ít nắng thì làn da mỏng manh vừa peel da của bạn vẫn bị hư tổn do tia UV.

2. Bạn có tiền sử bị mụn rộp

Mặc dù các loại peel da hóa học tại nhà nhìn chung là chúng có nồng độ axit khá nhẹ nhàng và thích hợp để sử dụng tại nhà, nhưng chúng được thiết kế để "gây hại" cho làn da của bạn một cách có kiểm soát. Những tổn thương như vậy có thể làm bùng phát bệnh mụn rộp do virus. Do đó, chúng tôi không khuyến khích lột da bằng hóa chất nếu bạn có tiền sử bị mụn rộp do mụn rộp.

3. Bạn bị suy giảm miễn dịch do bệnh tiểu đường hoặc ung thư, đang xạ trị, dùng corticosteroid hoặc không có lá lách hoạt động

Chúng tôi đặc biệt khuyên bạn không nên sử dụng các hoá chất để peel da tại nhà. Mặc dù tổn thương da của bạn do lột da tại nhà không đáng kể, nhưng hệ thống miễn dịch của bạn đóng một vai trò quan trọng trong việc sửa chữa cần thiết để phục hồi da sau quy trình này.

4. Bạn dễ bị sẹo không điển hình

Lột da bằng hóa chất có khả năng không dành cho bạn nếu bạn có cơ địa dễ bị sẹo.

Theo nghiên cứu, những vết sẹo rõ ràng và nổi lên như sẹo lồi xảy ra thường xuyên hơn ở những người có làn da sẫm màu, khiến người Châu Phi, Châu Á và Latinh có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Ngoài ra, sự đổi màu da thường có nhiều khả năng xảy ra do lột da bằng hóa chất ở những người thuộc các sắc tộc này. 

5. Bạn đang mang thai và cho con bú

Chúng tôi không khuyến khích sử dụng vỏ hóa học nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

6. Bạn thuộc tuýp người quá mẫn cảm với thành phần peel da

Nên kiểm tra tại chỗ cho tất cả người dùng để tránh các tác dụng phụ tiềm ẩn trong hoặc sau khi lột. Trước tiên, hãy thử lột ở vùng da ít chú ý hơn bằng cách làm theo hướng dẫn kèm theo, sau đó đợi một tuần. Nếu kết quả thu được là bình thường, da không bị kích ứng thì lúc này bạn có thể yên tâm áp dụng chúng lên mặt. 

Nguồn tài liệu:

  1. Ahn HH, et al. (2006). Whitening effect of salicylic acid peels in Asian patients. DOI: 10.1111/j.1524-4725.2006.32075.x
  2. Aya KL, et al. (2014). Hyaluronan in wound healing: Rediscovering a major player. DOI:    10.1111/wrr.12214
  3. Coleman WP 3rd, et al. (1997). Advances in chemical peeling. ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9001857/
  4. Garg VK, et al. (2008). Glycolic acid peels versus salicylic–mandelic acid peels in active acne vulgaris and post-acne scarring and hyperpigmentation: A comparative study. DOI: 10.1111/j.1524-4725.2008.34383.x
  5. Kligman D, et al. (1998). Salicylic acid peels for the treatment of photoaging. ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9537006
  6. Lee HS, et al. (2003). Salicylic acid peels for the treatment of acne vulgaris in Asian patients. ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14725662
  7. Puri N. (2012). Comparative study of 15% TCA peel versus 35% glycolic acid peel for the treatment of melasma. DOI: 10.4103%2F2229-5178.96702
  8. Puri N. (2015). Efficacy of modified Jessner’s peel and 20% TCA versus 20% TCA peel alone for the treatment of acne scars. DOI: 10.4103%2F0974-2077.155082
  9. Rendon MI, et al. (2010). Evidence and considerations in the application of chemical peels in skin disorders and aesthetic resurfacing. ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2921757/
  10. Rokugier AM, et al. (2004). Mechanism of action of a lipophilic salicylic acid derivative on normal skin. DOI: 10.1016/j.jaad.2003.10.128
  11. Sharquie KE, et al. (2006). Lactic acid chemical peels as a new therapeutic modality in melasma in comparison to Jessner’s solution chemical peels. DOI: 10.1111/j.1524-4725.2006.32352.x
  12. Sharad J. (2013). Glycolic acid peel therapy – a current review. DOI: 10.2147%2FCCID.S34029
  13. Tasleem A. (2015). Salicylic acid as a peeling agent: A comprehensive review. DOI: 10.2147%2FCCID.S84765
  14. Taylor MB. (1999). Summary of mandelic acid for the improvement of skin conditions. dermage.com.br/dermage/paginas/article.pdf
  15. https://www.skinobsession.com/chemical-peel-precautions-s/82.htm

​​Lưu ý rằng việc tham khảo các nguồn tài liệu trực tuyến là một phần quan trọng của việc tìm hiểu thông tin kiến thức thẩm mỹ khi thực hiện . Tuy nhiên, việc tham khảo và thảo luận trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa là điều quan trọng nhất. Bác sĩ sẽ có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn để cung cấp thông tin chi tiết và phù hợp với trường hợp cá nhân của bạn.

Bình luận bài viết