Bệnh sau khi cấy ghép vú (nâng ngực) và cách điều trị

  27/04/2023       1777

Sau khi nâng ngực bằng túi độn ngực, bạn gặp phải các triệu chứng như mệt mỏi, đau nhức khớp, sương mù não và phát ban...tất cả những biểu hiện này có thể được gọi là bệnh cấy ghép vú. Bệnh cấy ghép vú (BII- Breast implant illness) là tập hợp các triệu chứng có thể liên quan đến cấy ghép vú (túi độn ngực). Mặc dù nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết, nhưng BII có thể liên quan đến các phản ứng tự miễn dịch hoặc viêm nhiễm. 

Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh do cấy túi độn ngực. Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và cách phòng tránh bệnh như thế nào.

Bệnh cấy ghép vú là gì?

Bệnh cấy ghép vú (BII) đề cập đến một loạt các triệu chứng xảy ra sau khi cấy ghép vú (nâng ngực bằng túi độn ngực). Vì các nhà nghiên cứu mới bắt đầu nghiên cứu về BII nên nó chưa được công nhận là một chẩn đoán y tế chính thức, nhưng điều này có thể thay đổi trong tương lai.

Các tên khác cho bệnh cấy ghép vú bao gồm:

  • Bệnh cấy ghép vú.
  • Hội chứng tự miễn/viêm do tá dược gây ra (ASIA).
  • Bệnh cấy ghép silicone.

Những người bị BII có các triệu chứng cho dù họ có cấy ghép chứa đầy nước muối hay silicone. Các triệu chứng có thể bắt đầu ngay sau khi phẫu thuật cấy ghép vú hoặc không xuất hiện trong nhiều năm. Nhiều người báo cáo rằng các triệu chứng BII của họ biến mất sau khi Bác sĩ phẫu thuật loại bỏ túi độn của họ, nhưng những người khác thì không.

Ai có thể bị bệnh cấy ghép vú?

Bất kỳ người nào có cấy ghép vú đều có thể bị BII.

TRIỆU CHỨNG VÀ NGUYÊN NHÂN

Điều gì gây ra bệnh cấy ghép vú?

Các nhà nghiên cứu không biết nguyên nhân chính xác của bệnh cấy ghép vú. Nhưng một số nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng BII có thể do:

  • Phản ứng tự miễn dịch hoặc viêm đối với các bộ phận của túi độn ngực, chẳng hạn như silicone.
  • Vi khuẩn có thể phát triển trên bề mặt cấy ghép và gây nhiễm trùng (nhiễm trùng màng sinh học).
  • Phản ứng với phẫu thuật được sử dụng để chèn cấy ghép vú.

Các triệu chứng của bệnh cấy ghép vú là gì?

Các triệu chứng của bệnh cấy ghép vú có thể khác nhau từ người này sang người khác. Nghiên cứu đã báo cáo hơn 50 triệu chứng ảnh hưởng đến hệ thống cơ xương, khả năng suy nghĩ và tập trung (các triệu chứng nhận thức) và toàn bộ cơ thể (các triệu chứng toàn thân).

Các triệu chứng cơ xương phổ biến bao gồm:

  • Đau khớp.
  • Đau cơ.
  • Yếu cơ (bệnh cơ).

Các triệu chứng nhận thức phổ biến bao gồm:

  • Lo lắng và trầm cảm.
  • Sương mù não.
  • Mệt mỏi.
  • Mất trí nhớ.
  • Khó tập trung.

Các triệu chứng toàn thân thường gặp bao gồm:

  • Các triệu chứng hoặc chẩn đoán tình trạng tự miễn dịch.
  • Đau mãn tính.
  • Khô mắt hoặc thị lực kém.
  • Rụng tóc.
  • Các vấn đề về da như phát ban.

CHẨN ĐOÁN VÀ XÉT NGHIỆM

Bệnh cấy ghép vú được chẩn đoán như thế nào?

Hiện tại, không có bất kỳ xét nghiệm nào được sử dụng phổ biến để chẩn đoán bệnh khi bạn có túi độn ngực trong cơ thể. Các Bác sĩ Phẫu thuật Thẩm mỹ sẽ thăm khám và hỏi về các triệu chứng cũng như tiền sử bệnh của bạn. Tùy thuộc vào các triệu chứng cụ thể của bạn, họ có thể yêu cầu xét nghiệm để loại trừ các bệnh hoặc tình trạng khác, chẳng hạn như viêm khớp hoặc bệnh Lyme. Và, việc loại bỏ các mô cấy có thể hoặc không thể làm cho triệu chứng liên quan đến BII biến mất.

QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BII NHƯ THẾ NÀO?

Điều trị:

Bác sĩ phẫu thuật thường điều trị bệnh cấy ghép vú bằng cách loại bỏ túi độn ngực. Trong cuộc phẫu thuật này, bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ:

  • Rạch một đường xung quanh núm vú hoặc dưới nếp gấp của bầu ngực.
  • Loại bỏ các cấy ghép.
  • Có thể loại bỏ các mô sẹo xung quanh mô cấy.
  • Đóng vết mổ bằng keo dán da, mũi khâu và/hoặc băng dính.

Nhiều bác sĩ phẫu thuật sẽ đồng thời đề nghị loại bỏ các mô sẹo xung quanh túi độn ngực của bạn. Họ gọi đây là phẫu thuật cắt bỏ nang. Khi túi độn ngực và viên nang được lấy ra thành một đơn vị, nó được gọi là phẫu thuật cắt bỏ viên nang toàn khối.

Sau điều trị bao lâu mới nhìn thấy kết quả?

Một số nghiên cứu cho thấy các triệu chứng được cải thiện gần như ngay lập tức sau khi loại bỏ mô cấy. Tuy nhiên, không phải ai cũng sẽ chứng minh sự cải thiện. Giảm đau có thể xảy ra trong vòng 30 ngày đầu sau phẫu thuật. Một nghiên cứu từ Hiệp hội Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ Hoa Kỳ cho thấy các triệu chứng được cải thiện trong vòng ba tháng sau phẫu thuật.

Phòng ngừa bệnh BII như thế nào?

Các chuyên gia không biết tại sao một số người có BII trong khi phần lớn những người khác thì không. Chắc chắn, một cách để loại bỏ nguy cơ BII là chọn không cấy ghép vú. Nếu bạn đã cấy ghép vú và có dấu hiệu BII, hãy nói chuyện với bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ của bạn.

Tôi có thể mong đợi điều gì nếu tôi bị bệnh cấy ghép vú?

Các nhà nghiên cứu đang tiếp tục nghiên cứu bệnh cấy ghép vú. Kiến thức này sẽ giúp xác định nguyên nhân và lựa chọn điều trị.

Làm thế nào để tôi tự chăm sóc bản thân khi bị bệnh cấy ghép vú?

Có các triệu chứng BII có thể gây khó chịu và khó hiểu. Điều quan trọng là tìm một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe biết lắng nghe những lo lắng của bạn. Bạn muốn ai đó sẽ thực hiện đánh giá đầy đủ và tìm cách giúp bạn trở nên tốt hơn.

Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?

Hãy gặp Bác sĩ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu có bất kỳ triệu chứng nào xấu đi hoặc bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng mới nào.

Nguồn tài liệu:

  • American Society for Aesthetic Plastic Surgery (ASAPS). Breast Implant Illness - Frequently Asked Questions/Talking Points. (https://www.surgery.org/sites/default/files/BreastImplantIllness_8-21-2019_FINAL.pdf) Accessed 6/28/2022.
  • Dey V, Krasniak P, Nguyen M, Lee C, Ning X. A Pipeline to Understand Emerging Illness Via Social Media Data Analysis: Case Study on Breast Implant Illness. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8669576/) JMIR Med Inform. 2021 Nov; 9(11):e29768. Accessed 6/28/2022.
  • Kaplan J, Rohrich R. Breast implant illness: a topic in review. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7882356/) Gland Surg. 2021 Jan; 10(1): 430–443. Accessed 6/28/2022.
  • Lee M, Ponraja G, McLeod K, Chong S. Breast Implant Illness: A Biofilm Hypothesis. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7209857/) Plast Reconstr Surg Glob Open. 2020 Apr; 8(4):e2755. Accessed 6/28/2022.
  • Magno-Padron DA, Luo J, Jessop TC, et al. A population-based study of breast implant illness. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8342259/) Arch Plast Surg. 2021 Jul;48(4):353–360. Accessed 6/28/2022.
  • McCarthy PH, Teitler NA, Hon HH, Miller JJ. Breast Implant Illness and Cutibacterium acnes: A Case Report. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8884533/) Plast Reconstr Surg Glob Open. 2022 Feb; 10(2):e4146. Accessed 6/28/2022.
  • U.S. Food & Drug Administration (FDA). Medical Device Reports for Systemic Symptoms in Women with Breast Implants. (https://www.fda.gov/medical-devices/breast-implants/medical-device-reports-systemic-symptoms-women-breast-implants) Accessed 6/28/2022.
  • Wee CE, Younis J, Isbester K, et al. Understanding Breast Implant Illness, Before and After Explantation: A Patient-Reported Outcomes Study. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7294749/) Ann Plast Surg. 2020 Jul; 85(Suppl): S82–S86. Accessed 6/28/2022.
  • https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/23366-breast-implant-illness#:~:text=Breast%20implant%20illness%20(BII)%20is,pain%2C%20brain%20fog%20and%20rash.

​​​​Lưu ý rằng việc tham khảo các nguồn tài liệu trực tuyến là một phần quan trọng của việc tìm hiểu thông tin kiến thức thẩm mỹ trước khi thực hiện. Tuy nhiên, việc tham khảo và thảo luận trực tiếp với Bác sĩ chuyên khoa là điều quan trọng nhất. Bác sĩ sẽ có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn để cung cấp thông tin chi tiết và phù hợp với trường hợp cá nhân của bạn.

Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Phùng, chuyên khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ.

Bình luận bài viết